Tiến Sỹ Đông Y NGUYỄN HỮU KHAI - Tác dụng của phương pháp niệm số
Niệm số
trị bệnh là một trong những phương pháp chữa bệnh không dùng thuốc rất hiệu quả
do Lý y sư nghiên cứu dựa vào thuyết Chu Dịch, thuyết Âm dương ngũ hành và triết
lý y học Đông phương. Niệm số có thể chữa được hàng trăm bệnh.
Có bệnh
chỉ cần niệm một vài lần là khỏi, có bệnh phải niệm vài ngày, cũng có bệnh phải
niệm hàng tháng (sau mỗi lần niệm bệnh sẽ giảm dần).
Cách niệm số trị bệnh
Niệm số
rất dễ thực hiện bạn có thể làm bất cứ lúc nào khi rảnh rỗi, lúc nghỉ ngơi là
thời điểm tốt nhất để áp dụng phương pháp niệm số này.
Tùy
vào từng loại bệnh sẽ có các con số niệm khác nhau.
Ví dụ:
Để chữa
bệnh hoa mắt, chóng mặt (thiểu năng tuần hoàn não, rối loạn tiền đình) bạn sẽ
niệm số: 820.650
Cách
Niệm:
Niệm
trầm (không cần ra tiếng), niệm là: Tám hai không. Sáu năm không. Lại tiếp, tám
hai không. Sáu năm không. Niệm liên tục khoảng 5 đến 10 phút mỗi lần.
Ngày
niệm 2-3 lần. Khi gặp dấu chấm thì tạm ngưng giống như đọc đoạn văn dừng lại ở
dấu chấm. Khi niệm nhiều lần sau đó thì ngưng lâu hơn khi gặp dấu chấm.
Niệm từ
từ, niệm đến số nào thì phải tưởng tượng ra số đó. Có thể niệm ở tư thế ngồi, nằm
hoặc vừa đi vừa niệm. Nếu bị nhiều chứng bệnh thì niệm chữa chứng bệnh cấp kỳ
trước hoặc có thể hôm nay niệm chữa bệnh này, mai niệm chữa bệnh khác.
Niệm số
không gây phảm ứng phụ, không công phạt với các loại thuốc, có thể kết hợp vừa
dùng thuốc vừa niệm số càng nhanh khỏi bệnh.
Niệm số
chữa bệnh thường gặp
Một số
chứng bệnh có thể chữa khỏi bằng phương pháp niệm số như sau:
1, Viêm họng, sưng đau trong họng, ho: 5000.20
2,
Viêm mũi, viêm xoang, mặt mũi đau nhức, ngạt mũi, sổ mũi: 60
3, Đau
đầu: 6050
4, Đau
đầu kèm theo hoa mắt chóng mặt, có thể buồn nôn(Thiểu năng tuần hoàn não, rối
loạn tiền đình): 820.650
5, Đau
một bên đầu, mắt căng, mờ mắt, có thể nôn ói: 260
6, Mắt
đau sưng, không mở ra được: 5.650
7, Mắt đau , sưng đỏ, đắng miệng
lòng buồn bực: 003
8, Viêm giác mạc,đau đầu, nhức mắt: 2000
9, Viêm phế quản, ho, khó thở: 20.640
10, Đau Tim, đau vùng ngực trái: 380
11, Đau tim, kèm theo cao huyết áp: 720.60
12, Đau dạ dày: 820.40
13, Tiểu rắt, buốt, bụng dưới đau tức: 600.50
14, Tiểu són, tiểu nhiều , tiểu không tự chủ: 200.50
15,Mề đay, mẩn ngứa, dị ứng: 0002
16, Vú có u cục, viêm tuyến vú(mới bị): 640.20
17, Vú có u cục,viêm tuyến vú (bị đã lâu): 640.000.720
18, Sau khi sinh con bị mất sữa: 38000.40
19, Trẹo khớp cổ tay, đau khớp cổ tay: 70
20,Trẹo cột sống, đau lưng không quay người được: 6000
21, Trấn thương ở đùi đau: 000.000.70
22, Trấn thương ở sườn ngực đau: 5000.80
23, Trấn thương ở hông, đùi đau: 720.60.430
23, Trấn thương đau vai, đùi, bắp chân: 8000.70
21, Viêm khớp, chân nặng nề, vô lực: 00100.00700
22, Viêm đau khớp gối: 1000.7000
23, Đau lưng như có vật đè nặng: 640.720
24, Đau lưng do thoái hóa cột sống: 1000.60
25, Đau lưng lan xuống hông, đùi(viêm đau thần kinh tọa): 70.20
26, Đau cánh tay, có thể không nhấc lên được: 650.000
27,Gót chân sưng đau: 4000.370
28, Chân đùi đau tê: 650.30.80
29, Trĩ, Đại tiện ra máu: 00100.800
30,Phù, đau lưng, đau đùi: 650.000.3820
31, Viêm tử cung, đau bụng, nhiều khí hư: 6000
32, Sỏi thận: 720.40.60
33, Sỏi bàng quang đau tức bụng dưới: 60.2000
34, Sỏi mật,viêm túi mật: 40.60.3800
35, Vã mồ hôi, mồ hôi bàn tay, bàn chân, run tay: 650.3820
36, Phong thấp, viêm phụ khoa, viêm niệu đạo, kém ăn, khó ngủ: 0.650.380
37, Thoái hóa đốt sống cổ, đau vai gáy, đau đầu: 2650.380
8, Viêm giác mạc,đau đầu, nhức mắt: 2000
9, Viêm phế quản, ho, khó thở: 20.640
10, Đau Tim, đau vùng ngực trái: 380
11, Đau tim, kèm theo cao huyết áp: 720.60
12, Đau dạ dày: 820.40
13, Tiểu rắt, buốt, bụng dưới đau tức: 600.50
14, Tiểu són, tiểu nhiều , tiểu không tự chủ: 200.50
15,Mề đay, mẩn ngứa, dị ứng: 0002
16, Vú có u cục, viêm tuyến vú(mới bị): 640.20
17, Vú có u cục,viêm tuyến vú (bị đã lâu): 640.000.720
18, Sau khi sinh con bị mất sữa: 38000.40
19, Trẹo khớp cổ tay, đau khớp cổ tay: 70
20,Trẹo cột sống, đau lưng không quay người được: 6000
21, Trấn thương ở đùi đau: 000.000.70
22, Trấn thương ở sườn ngực đau: 5000.80
23, Trấn thương ở hông, đùi đau: 720.60.430
23, Trấn thương đau vai, đùi, bắp chân: 8000.70
21, Viêm khớp, chân nặng nề, vô lực: 00100.00700
22, Viêm đau khớp gối: 1000.7000
23, Đau lưng như có vật đè nặng: 640.720
24, Đau lưng do thoái hóa cột sống: 1000.60
25, Đau lưng lan xuống hông, đùi(viêm đau thần kinh tọa): 70.20
26, Đau cánh tay, có thể không nhấc lên được: 650.000
27,Gót chân sưng đau: 4000.370
28, Chân đùi đau tê: 650.30.80
29, Trĩ, Đại tiện ra máu: 00100.800
30,Phù, đau lưng, đau đùi: 650.000.3820
31, Viêm tử cung, đau bụng, nhiều khí hư: 6000
32, Sỏi thận: 720.40.60
33, Sỏi bàng quang đau tức bụng dưới: 60.2000
34, Sỏi mật,viêm túi mật: 40.60.3800
35, Vã mồ hôi, mồ hôi bàn tay, bàn chân, run tay: 650.3820
36, Phong thấp, viêm phụ khoa, viêm niệu đạo, kém ăn, khó ngủ: 0.650.380
37, Thoái hóa đốt sống cổ, đau vai gáy, đau đầu: 2650.380
Tiến Sỹ Đông Y NGUYỄN HỮU KHAI -
Cách niệm số Tượng số bát quái
Không cấm kỵ gì trong khi dùng phương pháp niệm số. Tuy nhiên những người bệnh tinh thần không bình thường hoặc trí nhớ kém thì cấm sử dụng.
Cách đọc
số giống như đọc bình thường, chỉ trừ số 0 sẽ đọc là không (thay vì đọc là zê
rô). Thí dụ: 3086, đọc là ba không tám sáu.
Một
Số Điểm Cần Chú Ý
1.
Khi điều chỉnh tượng số xong, có thể bảo người
bệnh niệm. Khi niệm, không nhất thiết phải đọc thành lời, có thể dùng ý niệm. Tốc
độ niệm thường trung bình, không nhanh quá hoặc không chậm quá, nhanh quá dễ bị
bốc nóng, chậm quá dễ cảm thấy lạnh. Giữa các nguyên, nên dừng lại một ít.
2.
Niệm tượng số, thường chỉ mấy phút hoặc mười mấy
phút là đã xuất hiện các loại cảm ứng khác nhau. Có một số người, chỉ nhìn
thoáng qua hoặc nghĩ thoáng qua tượng số là đã có cảm ứng. Cũng có người phải một
thời gian dài (một ngày, vài ngày sau…) mới có cảm ứng.
3.
Cảm ứng thường gặp là cảm thấy thoái mái, đầu
nhẹ, mắt sáng, trong người cảm thấy như có luồng mát hoặc nóng hoặc như có vật
di chuyển rần rần trong cơ thể…
4.
Khi niệm tượng số, nếu thấy thoải mái thì cứ tiếp
tục niệm. Nếu thấy khó chịu khi niệm thì chuyển sang nhóm số khác cho phù hợp với
biện chứng, bệnh tình của người bệnh.
5.
Trong quá trình niệm, nếu có phản ứng tốt thì
có thể giữ nguyên số đó, nhưng đa số phải tuỳ theo diễn biến của bệnh tình để
điều chỉnh con số cho thích hợp mới có hiệu quả tốt. Những bệnh mạn tính, diễn
biến bệnh phức tạp, cần theo dõi thường xuyên bệnh tình để gia giảm con số cho
thích hợp.
6.
Khi niệm nhóm tượng số, nếu thấy có những hiện
tượng không thích hợp, thường gây đau đầu, tức ngực, đau vùng thượng vị… Trường
hợp này có thể do biện chứng chưa đúng, lập tượng số sai hoặc do bản thân người
bệnh, vì khí huyết không thông, kinh lạc bị nghẽn tắc, chưa đáp ứng… Cần xem
xét lại tượng số hoặc tạm nghỉ một thời gian rồi lại thử dùng lại nhóm số đó. Cần
nhất là biện chứng cho đúng và lập tượng số chính xác, mới có kết quả.
7.
Quan sát thời gian người bệnh niệm các mật mã
tượng số quân thần tá sứ nói chung ngắn là vài giây, vài phút, nếu dài là mười
mấy phút hoặc mấy chục phút thì sẽ thấy các cảm ứng khác nhau, như xuất hiện đầu
mát, mắt sáng, thân thể nhẹ nhàng, dễ thở v.v… ngược lại nếu xuất hiện ở đầu hoặc
dạ dày chưa thoải mái hoặc có cảm ứng tim đập thất thường, ngắn hơi, khó
chịu v.v… thì nói chung việc lập số có sai sót, cần lập lại số mới. Có những bệnh
nhân không có những cảm ứng rõ ràng nhưng kiên trì niệm thì cũng có hiệu quả
tương tự.
2.
Niệm mật mã tượng số không câu nệ vào thời gian, địa điểm, tư thái, phương hướng,
trong sinh hoạt bình thường có thể thực hiện cả khi đi, khi ngồi và khi nằm.
Nếu
sau khi thả lỏng nhập tĩnh hoặc trước khi ngủ hoặc sau thức giấc cũng có thể niệm
thì hiệu quả càng tốt. Căn cứ vào bệnh tình, thời gian mỗi lần niệm có thể dài
hoặc ngắn. Lúc nào nghĩ thấy thì niệm hoặc tưởng niệm đều được. Tất cả đều tuân
theo tự nhiên.
3.
Sau khi người bệnh đã khỏi, có thể tiếp tục niệm như cũ để củng cố hiệu quả điều
trị, vừa để tăng cường sức khỏe. Thời gian niệm để củng cố kết quả điều trị phải
tuỳ theo bệnh chứng, bệnh tình của người bệnh để tính thời gian dài hoặc ngắn
cho phù hợp.
4.
Trong quá trình niệm các mật mã tượng số, cơ năng sinh lý trong cơ thể sẽ ở vào
trạng thái điều giải, năng lượng tin tức tương ứng trong tế bào của cơ thể luôn
luôn tăng lên và tác động vào ổ bệnh, khi đó những chứng trạng ở phần bị bệnh
có khả năng tạm thời nặng lên, chỉ cần đầu, dạ dày và tim không có cảm giác gì
là có thể tiếp tục niệm.
5.
Liệu pháp tượng số có thể sử dụng riêng rẽ, trên lâm sàng cũng có thể phối hợp
với châm cứu v.v…
6.
Trong quá trình điều trị, căn cứ vào sự thay đổi bệnh tình của người bệnh mà điều
chỉnh thích đáng tượng số, nếu trong quá trình niệm, nếu cảm thấy dễ chịu thì vẫn
làm như các bài đã có, không nên thay đổi.
8.
Trong thời gian điều trị, nếu có nhiều hội chứng
xuất hiện cùng một lúc, nên lựa chọn bệnh nào cần giải quyết trước, bệnh nào cần
trị sau… Tránh dùng cùng lúc nhiều nhóm tượng số, vì có khi có những số nghịch
nhau về quan hệ âm dương, tương khắc… có thể ảnh hưởng đến hiệu quả của việc điều
trị. Thí dụ, vừa bổ Thận âm (người bệnh bị âm hư hoả vượng), lại vừa bổ Thận
dương, vô tình sẽ làm cho việc tư âm, tiềm dương không có kết quả nữa…
9.
Không cấm kỵ gì trong khi dùng phương
pháp niệm số. Tuy nhiên những người bệnh tinh thần không bình thường hoặc trí
nhớ kém thì cấm sử dụng.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét